Phòng thí nghiệm Xử lý chất thải rắn

I. TỔNG QUAN

I.1 Giới thiệu

Ô nhiễm chất thải rắn đang trở thành vấn đề cấp bách ở Việt Nam, ảnh hưởng đến cả môi trường đô thị và nông thôn. Đô thị hóa nhanh chóng, dân số tăng và mức tiêu thụ cao đã tạo ra thách thức trong quản lý chất thải. Tại các khu vực đô thị, lượng chất thải vượt quá khả năng xử lý hiện có, dẫn đến ô nhiễm và nguy cơ sức khỏe. Ở nông thôn, quản lý kém có thể ô nhiễm đất và nước, ảnh hưởng đến nông nghiệp.

Để giải quyết vấn đề này, Phòng thí nghiệm Xử lý chất thải rắn được thành lập năm 2008 trong Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên, tập trung vào phát triển công nghệ và phương pháp xử lý chất thải rắn. Phòng thí nghiệm nghiên cứu khối lượng và đặc điểm chất thải, tính chất vật lý, và thành phần để tối ưu hóa quy trình xử lý và tái chế.

Các lĩnh vực nghiên cứu bao gồm:

·         Chất thải rắn đô thị: Phát triển phương pháp xử lý và tái chế hiệu quả.

·         Chất thải nhựa: Nghiên cứu phương pháp tái chế sáng tạo để giảm thiểu ô nhiễm.

·         Chất thải sinh học: Cải thiện kỹ thuật ủ phân và chuyển đổi chất thải thành sản phẩm hữu ích.

·         Bùn thải: Phát triển giải pháp xử lý an toàn và tái sử dụng bùn thải.

Vị trí phòng thí nghiệm: Phòng thí nghiệm Xử lý chất thải rắn nằm ở tầng năm của Khu phức hợp phòng thí nghiệm nghiên cứu (RLC), cụ thể tại các phòng RLC 5.16 và RLC 5.17. Được thiết kế để nâng cao kỹ năng phân tích cho sinh viên và giảng viên, phòng thí nghiệm cung cấp tài nguyên quý giá cho cả sinh viên đại học và sau đại học, cùng với đội ngũ giảng viên tham gia nhiều dự án nghiên cứu. Môi trường hợp tác này thúc đẩy đổi mới và thực hành thực tế, giúp sinh viên chuẩn bị cho những thách thức trong lĩnh vực môi trường.

I.2. Các chức năng thiết yếu

Giảng dạy:

Phòng thí nghiệm Xử lý chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp cơ hội thực hành cho sinh viên ở mọi cấp độ. Phòng chủ yếu được sử dụng cho giảng dạy thực hành và thu thập dữ liệu cho luận văn, giúp sinh viên áp dụng kiến thức lý thuyết vào tình huống thực tế. Phòng thí nghiệm hỗ trợ các học phần chính như:

1.     Thực tập Quản lý và xử lý chất thải

2.     Thực tập Xử lý chất thải rắn và khí thải

3.     Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

4.     Vật liệu môi trường

Nghiên cứu:

Đội ngũ kỹ thuật viên phòng thí nghiệm giám sát sinh viên đại học và sau đại học thực hiện nghiên cứu độc lập trong Bộ môn Kỹ thuật Môi trường, giúp sinh viên điều hướng nghiên cứu hiệu quả và nâng cao trải nghiệm học tập. Thiết bị phòng thí nghiệm cũng được cung cấp cho các hoạt động nghiên cứu của các Bộ môn khác trong Khoa và các nhà nghiên cứu bên ngoài trường. Cách tiếp cận hợp tác này thúc đẩy nghiên cứu liên ngành và tối đa hóa sử dụng tài nguyên, góp phần tạo ra tác động lớn hơn đối với các nghiên cứu về môi trường và quản lý chất thải rắn.

 

Nhiệm vụ:

Phòng thí nghiệm Xử lý chất thải rắn chủ yếu phục vụ cho cán bộ giảng dạy, cũng như sinh viên đại học và học viên sau đại học. Phòng thí nghiệm được trang bị để hỗ trợ nhiều hoạt động nghiên cứu và dự án luận án trong lĩnh vực quản lý và xử lý chất thải rắn.

Ngoài chức năng nghiên cứu, phòng thí nghiệm còn đóng vai trò quan trọng trong việc giảng dạy cho sinh viên theo học các chương trình Kỹ thuật Môi trường và Quản lý Môi trường. Sự kết hợp giữa nghiên cứu và giảng dạy này đảm bảo rằng sinh viên có được kinh nghiệm thực tế, thực hành, củng cố kiến thức lý thuyết và chuẩn bị cho công việc tương lai trong lĩnh vực Kỹ thuật Môi trường.

II.NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG
II.1 Các thiết bị chính

Phòng thí nghiệm được trang bị các thiết bị sau:

Stt Tên thiết bị Hình ảnh Năng lực phân tích
1 Nhiệt kế cầm tay Kimo TR 62   Nhiệt kế cầm tay Kimo TR 62 được thiết kế để đo nhiệt độ chính xác trong nhiều môi trường khác nhau.
2 Máy đo độ ẩm đất PMS-714   Máy đo độ ẩm đất PMS-714 được thiết kế để đo độ ẩm của đất và các vật liệu tương tự, máy đo độ ẩm đất kỹ thuật số đa năng này có phạm vi đo từ 0% đến 50% độ ẩm với độ phân giải 0,1%.
3 Máy phân tích khí BIOGAS 5000   Máy phân tích BIOGAS5000 là một thiết bị cầm tay để phân tích khí sinh học kỵ khí, bao gồm CH4, CO2, O2 và khí H2S.
4 Lò nung   Tro, carbon, chất hữu cơ bay hơi
5  Máy phân tích Kjeldahl InKjel 625 TCP    Máy phân tích InKjel 625 TCP Kjeldahl, khi kết hợp với hệ thống công phá mẫu lập trình cho sáu bình phản ứng 250 mL, được sử dụng để phân tích nitơ. Sự kết hợp này tối ưu hóa phương pháp Kjeldahl, cho phép xử lý đồng thời nhiều mẫu, nâng cao hiệu quả và độ chính xác trong phân tích.
6 Máy phân tích độ ẩm Precisa XM 60-HR   Máy phân tích độ ẩm Precisa XM 60-HR dễ sử dụng và phù hợp cho các ứng dụng phân tích độ ẩm phức tạp. Máy cho phép cài đặt các điều kiện hoạt động như mức nhiệt, bước tăng nhiệt, hẹn giờ tắt tự động hoặc tắt thủ công, và có bộ nhớ lưu trữ đến 20 phương pháp sấy.
7 Cân phân tích Ohaus AX224   Cân Ohaus Adventurer AX224 có giới hạn cân 220 gram và khả năng đọc chính xác đến 0,0001 gram (0,1 miligam). Độ chính xác này tăng cường độ tin cậy cho các nghiên cứu yêu cầu độ chính xác cao trong phòng thí nghiệm và môi trường công nghiệp.
8 Tủ sấy đa năng MEMMERT UN110   Tủ sấy đa năng MEMMERT UN110 được thiết kế để sấy khô, làm nóng và khử trùng trong phòng thí nghiệm và công nghiệp. Tủ hoạt động từ khoảng 25°C đến 300°C, đảm bảo tính linh hoạt cho nhiều chương trình làm nóng khác nhau. Hệ thống tuần hoàn không khí trong tủ cung cấp sự phân phối nhiệt độ đồng đều khắp buồng sấy.
9 Máy rây sàng HAVER EML 200 Pure   HAVER EML 200 Pure là máy sàng cho các rây sàng có đường kính lên đến 203 mm, với khả năng sàng khô tới 3 kg vật liệu rời. Được thiết kế bởi Haver & Boecker, máy đảm bảo phân tích kích thước hạt chính xác và hiệu quả trong nhiều nghiên cứu khác nhau.
10 Máy phân tích nguyên tố Euro Vector EA3100   Máy phân tích nguyên tố EuroVector CHNSO là thiết bị có độ chính xác cao, được thiết kế để phân tích nguyên tố toàn diện. Nó có khả năng xác định hàm lượng Carbon (C), Hydro (H), Nitơ (N), Lưu huỳnh (S) và Oxy (O) trong nhiều loại mẫu khác nhau.
11 Máy phân tích nhiệt trị Ika C6000   Máy phân tích nhiệt trị C6000 của IKA cung cấp các chế độ adiabatic và isoperibol cổ điển để xác định giá trị nhiệt trị. Thiết bị này cho phép thực hiện các phép đo chính xác và đáng tin cậy, phù hợp cho nhiều ứng dụng trong nghiên cứu và công nghiệp.
12 Analytik Jena NovAA 800D - Phổ hấp thụ nguyên tử   Analytik Jena NovAA 800D là máy quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) tiên tiến, tối ưu hóa để phân tích kim loại nặng một cách chính xác. Máy được trang bị chức năng thay đổi đầu phun tự động cho các công nghệ lò và ngọn lửa, hydride, và lò graphite.
13 Lò nung NABERTHERM LHT 04/17   Lò nung nhiệt độ cao Nabertherm với các thanh gia nhiệt MoSi2 được thiết kế cho cả phòng thí nghiệm và công nghiệp, cho phép đạt nhiệt độ lên tới 1800°C. Thiết bị này lý tưởng cho các ứng dụng yêu cầu nhiệt độ cao và độ chính xác trong quá trình nung.

II.2 Khả năng phân tích

            Phương pháp xác định thành phần chất thải rắn theo TCVN 9461:2012 (ASTM D5231-92).

II.3 Nhân lực

Trưởng phòng thí nghiệm: PGs.Ts Đỗ Thị Mỹ Phượng

Điện thoại: 0919.188.834

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

III. ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG NĂNG LỰC

Phòng thí nghiệm nghiên cứu giải quyết năm vấn đề chính:

  1. Xử lý và tái chế chất thải có nguồn gốc từ sinh khối;  
  2. Sản xuất vật liệu sinh học từ chất thải có nguồn gốc từ sinh khối; 
  3. Phân tích thành phần chất thải;
  4. Phân tích các chất độc hại trong chất thải rắn;  
  5. Quản lý và kiểm soát rủi ro chất thải rắn.

Công trình xuất bản có liên quan:

  1. Petersen, H. I., Lassen, L., Rudra, A., Nguyen, L. X., Do, P. T. M., & Sanei, H. (2023). Carbon stability and morphotype composition of biochars from feedstocks in the Mekong Delta, Vietnam. International Journal of Coal Geology, 104233.
  2. Loc, N. X., Tuyen, P. T. T., Mai, L. C., & Phuong, D. T. M. (2022). Chitosan-modified biochar and unmodified biochar for methyl orange: Adsorption characteristics and mechanism exploration. Toxics10(9), 500.
  3. Do Thi My Phuong, N. T., Thao, T., & Loc, N. X. (2023). Preparing Shrimp Shell-Derived Chitosan with Rice Husk-Derived Biochar for Efficient Safranin O Removal from Aqueous Solution. Journal of Ecological Engineering24(1), 248-259.
  4. Phuong, D. T. M., & Loc, N. X. (2022). Rice straw biochar and magnetic rice straw biochar for safranin O adsorption from aqueous solution. Water14(2), 186.
  5. Loc, N. X., Thanh, T. D., & Phuong, D. T. M. (2022). Physicochemical properties of biochar produced from biodegradable domestic solid waste and sugarcane bagasse. International journal of recycling organic waste in agriculture.
  6. Nguyen, L. X., Do, P. M. T., Phan, T. T. T., Nguyen, C. H., & Downes, N. K. (2022). Removal of anions PO43-and methyl orange using Fe-modified biochar derived from rice straw. Iranian Journal of Chemistry and Chemical Engineering.
  7. Phuong, D. T. M., Loc, N., & Miyanishi, T. (2019). Efficiency of dye adsorption by biochars produced from residues of two rice varieties, Japanese Koshihikari and Vietnamese IR50404.  Water Treat165, 333-351.
  8. Do, P. T., Ueda, T., Kose, R., Nguyen, L. X., Okayama, T., & Miyanishi, T. (2019). Properties and potential use of biochars from residues of two rice varieties, Japanese Koshihikari and Vietnamese IR50404. Journal of Material Cycles and Waste Management21, 98-106.
  9. Nguyen, L. X., Do, P. T. M., Nguyen, C. H., Kose, R., Okayama, T., Pham, T. N., ... & Miyanishi, T. (2018). Properties of Biochars prepared from local biomass in the Mekong Delta, Vietnam. Bioresources13(4), 7325-7344.